Kiến Thức Chung

Ôn thi tốt nghiệp chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học

Ngày đăng: 02/03/2014, 19:10

hội chủ nghĩa 1Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của tư tưởng hội chủ nghĩa của T. More và T. Campanela 1Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của chủ nghĩa hội Utopia thế kỷ XVIII 9Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của chủ nghĩa hội Utopia – phê phán 13Câu 4: Vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen đối với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa hội khoa học trong thế kỷ XIX 18Câu 5: Vai trò của V.I Lênin đối với sự phát triển của chủ nghĩa hội khoa học thời kỳ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX 21B. Phần kiến thức kinh điển về chủ nghĩa hội khoa học 26Câu 6: Phân tích các luận điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen về chủ nghĩa hội khoa học trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” 26 Câu 7: Phân tích các luận điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen về chủ nghĩa hội khoa học trong tác phẩm “Nội chiến ở Pháp” 31Câu 8: Phân tích các luận điểm của Ph. Ăngghen về chủ nghĩa hội khoa học trong tác phẩm Vấn đề nông dân ở Pháp và ở Đức 36Câu 9: Phân tích các luận điểm của V.I. Lênin về chủ nghĩa hội khoa học trong tác phẩm: “Hai sách lược của Đảng hội – dân chủ Nga trong cách mạng dân chủ” 4010: Phân tích các luận điểm của V.I. Lênin về chủ nghĩa hội khoa học trong tác phẩm “Bàn về thuế lương thực” 46C. Phần kiến thức về các nguyên lý của chủ nghĩa hội khoa học 49Câu 11: Lý luận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và sự vận dụng của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam 49Câu 13: Học thuyết cách mạng hội chủ nghĩa và thời đại ngày nay là sự vận dụng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng Việt Nam 61Câu 14: Lý luận chủ nghĩa hội khoa học về dân chủ hội chủ nghĩachuyên chính vô sản và sự vận dụng, phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam 65Câu 15. Lý luận về quy luật hoạt động của Đảng Cộng sản trong nền dân chủ hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, ý nghĩa đối với công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay 70A. Phần kiến thức lịch sử tư tưởng hội chủ nghĩa.Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của tư tưởng hội chủ nghĩa của T. More và T. CampanelaỞ Châu Âu vào cuối thế kỷ XV đến XVII phương thức sản xuất tư bản đang trong quá trình hình thành, bắt đầu có những bước phát triển đáng kể. Giai cấp tư sản dần vươn lên chiến lĩnh những vị trí quan trọng và thống trị trong hội. Cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản, giai cấp địa chủ phong kiến cũng trở nên khắc nghiệt. hội có những thay đổi lớn, cùng với đó cũng xuất hiện nhiều nhà tư tưởng lớn đã đặt nên những nền móng về chủ nghĩa hội, những tư tưởng phê phán hội đường thời và hình thành nên hội mới hội cộng sản. Tiêu biểu 1cho những tư tưởng chủ nghĩa hội đương thời đó ở Châu Âu là T. More và T. Campanela:1.1 Hoàn cảnh lịch sử nước Anh thế kỷ XV – XVI ( T. More 1478-1535)Trong giai đoạn lịch sử này ở Châu Âu hội có những sự thay đổi không ngừng ở trên tất cả các phương diện. Tiêu điểm là ở Anh:Về kinh tế: Ở châu Âu, nước Anh là nơi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển rất sớm. Cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI, sản xuất nông nghiệp ở Anh có những biến đổi lớn. Nghề chăn nuôi và sản xuất lông cừu phát triển mạnh mẽ đem lại nguồn lợi rất lớn, vì vậy các lãnh chúa phong kiến và địa chủ đã chiếm đoạt đất đai của công xã, đuổi nông dân khỏ đồng ruộng, biến những diện tích đất canh tác nông nghiệp thành những đồng cỏ để chăn nuôi cừu. Sự phát triển mạnh mẽ của chăn nuôi cừu theo kiểu tích tụ ruộng đất quy mô lớn đã từng bước làm phá sản hoạt động sản xuất của hàng triệu nông nô, phá hủy kết cấu kinh tế nông thôn phong kiến vốn ngũ trị trong hội anh trước đó. Sự giàu có của tầng lớp quý tộc, chúa đất tư sản tỷ lệ thuận với sự bần cùng, khốn khó của đông đảo nông dân bị phá sản, bị đẩy khỏi ruộng đất của họ, khiến họ phải xa lìa quê hương và đổ về các thành thị, trung tâm công nghiệp để kiếm sống. Đó là một cảnh tượng hết sức tàn khốc của thời kỳ tích lũy tư bản đầu tiên ở Anh. Từ đây, nền kinh tế nông nghiệp phong kiến ở Anh chuyển sang nền kinh tế nông nghiệp TBCN.Do sản xuất hàng hóa phát triển cả trong công nghiệp và nông nghiệp đã thúc đẩy ngành thương nghiệp tư bản chủ nghĩa ra đời, phát triển. Nhiều trung tâm thương mại hình thành và Luân Đôn trở thành trung tâm thương mại, tài chính lớn nhất nước Anh. Thương mại phát triển đã thúc đẩy ngành hàng hải phát triển theo.Về chính trị – hội: Cùng với sự xuất hiện của CNTB, với sự thay đổi trong kinh tế đã dẫn đến sự thay đổi căn bản trong cơ cấu giai cấp – hội, vị trí vai của các giai cấp trong hội. Cùng với hai giai cấp địa chủ và nông dân, trong hội Anh đã xuất hiện hai giai cấp mới đó là: vô sản và tư sản. Do đó, trong hội Anh lúc bấy giờ, bên cạnh mâu thuẫn vốn có của hội phong kiến là mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến đã xuất hiện mâu thuẫn giữa quý tộc phong kiến với giai cấp tư sản mới hình thành cấu kết với giáo hội phản động. Nước Anh thế 2kỷ XVI vẫn do giai cấp địa chủ thống trị với sự chuyên chế hà khắc tiêu biểu là triều đại Hăng ri VIII.Về văn hóa – tư tưởng: Nền kinh tế TBCN ra đời thì hệ tư tưởng tư sản cũng ra đời, phát triển và ngay lập tức nó trở thành hệ tư tưởng đối lập với tư tưởng phong kiến. Từ đó đã xuất hiện hai phong trào lớn: “Phong trào văn hóa Phục hưng” và “Phong trào cải cách tôn giáo”. Cả hai phong trào này đều phản ánh hệ tư tưởng của giai cấp tư sản và phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản mới ra đời đang sung sức chống lại tư tưởng giáo hội, phong kiến phản động. Cả hai phong trào này tác động mạnh mẽ vào nước Anh. Phong trào cải cách tôn giáo dẫn đến sự ra đời của đạo Tin Lành và Anh giáo thế kỷ XVI. Phong trào văn hóa Phục hưng góp phần hình thành trào lưu tư tưởng hội chủ nghĩa mà T. More là một đại biểu xuất sắc.1.2 Hoàn cảnh lịch sử nước Ý thế kỷ XVII (T. Campanela 1568-1639)Cũng trong trong thế kỷ XVI – XVII, Italia bị cuốn vào cuộc chiến tranh kéo dài suất 30 năm. Đó là cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp, Đức, Tây Ban Nha. Cuộc chiến tranh đã xâu xé và tàn phá đất nước Ý nặng nề.Về kinh tế: Vào trước thế kỷ XVI nước Ý có nền kinh tế phát triển vào loại nhất Châu Âu. Ngay từ cuối thế kỷ XIV, nền kinh tế TBCN đã ra đời nhưng thị trường trong nước vẫn bị phân chia theo lãnh địa, nên đã hạn chế đến việc giao lưu hàng hóa và phát triển sản xuất. Vào cuối thế kỷ XVI và đầu thế kỷ XVII, cùng với sự khủng hoảng kinh tế, những cuộc chiến tranh đã biến nước Ý từ một nước có nền kinh tế phát triển nhất thành nền kinh tế bị phá hủy nặng nè.Về chính trị-xã hội: Do kinh tế vừa phát triển vừa biến động khủng hoảng nên nhiều giai cấp, tầng lớp hội mới nảy sinh với những ngành nghề mới, mức sống và địa vị hội của các giai tầng cũng khác nhau. Tình hình kinh tế hội trên dẫn đến mâu thuẫn giữa các giai cấp ở Ý lúc này càng trở nên gay gắt đặc biệt là: mâu thuẫn giữa quý tộc và tăng lữ với tư sản mới đang lên; mâu thuẫn giữa quý tộc với nông dân và thợ thủ công (tiền vô sản); mâu thuẫn giữa tư sản với người tiền vô sản. 3Về văn hóa-tư tưởng: Quê hương của Căm Pa nen la lại là điểm xuất phát của một nền văn minh mới – văn minh tư sản – thời đại văn hóa Phục hưng với những nhà tư tưởng lớn, những nhà khoa học nổi tiếng như: Lê ô na đơ vanh xi, Căm Pa nen la, Đăng tơ và Ga li lê.2.1. Nội dung cơ bản của tư tưởng hội chủ nghĩa của T. MoreTômat Morơ sinh năm 1478 trong một gia đình luật sư ở Luân Đôn. Do được tiếp nhận một nền giáo dục đầy đủ lại kết hợp với tinh thần tự học, tự rèn luyện ông trở thành người có học thức cao, có tư tưởng nhân đạo cao cả. Năm 26 tuổi ông bắt đầu tham gia hoạt động chính trị và đã trúng tuyển vào Nghi viện phụ trách trên lĩnh vực ngoại giao. Năm 51 tuổi (1529) ông đã trở thành Huân tước tể tướng nước Anh. Do những mong muốn tốt đẹp của ông đối lập với nhà vua, ông đã bị tên vua Hăngri VIII quy thành tội “phản quốc” và ông đã bị bắt giam 15 tháng và bị kết án tử hình. Bản án tử hình ông được thi hành vào ngay 6/7/1535, khi ông mới 57 tuổi. Tư tưởng hội chủ nghĩa cơ bản của T. More được trình bày và thể hiện trong tác phẩm “Utopia” ở các nội dung sau:Thứ nhất, phê phán chế độ đương thời:Trước hết, T. More phê phán chính sách ngoại giao xâm lược của bọn vua chúa, theo ông những cuộc chiến tranh xâm lược không chỉ giết hại người dân vô tội mà còn tàn phá cơ sở kinh tế, chính trị, hội, đời sống nhân dân ở các nước bị xâm lược, nó còn làm cho nhân dân trong nước cũng bị kiệt quệ, lầm than.Phê phán chế độ quân chủ chuyên chế phản động đương thời. Phê phán bọn ăn bám, ông cho rằng: hội có quá nhiều bọn quý tộc, linh mục, binh lính , bọn ăn bám đó là một tệ nạn hội. T. More cho rằng, hội hình thành hai cực: một cực là đại bộ phận quần chúng lao động nghèo khổ, đói rách; một cực là thiểu số bọn quý tộc giài sang, sống xa hoa, lãng phí. Để sống như vậy chúng đã dùng mọi thủ đoạn để bóc lột nhân dân lao động, trước những điều đó ông đã lên tiếng bênh vực người nghèo.T. More đã nhấn mạnh sự ghê tởm của quá trình tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản. Morơ đã khái quát hiện tượng trên bằng hình tượng “cừu ăn thịt 4người” một hình tượng vừa hiện thực vừa quái dị nhưng lại phù hợp với thời kỳ tích lũy ban đầu của CNTB. C.Mác đã từng nói đây là thời kỳ đầy máu và nước mắt. T. Morơ đã nhận ra nguyên nhân của mọi tệ nạn hội là do chế độ tư hữu. Chính chế độ tư hữu đã tạo ra những bất bình đẳng hội và không thể nói đến công bằng và hạnh phúc được. Ông kết luận: muốn có chế độ công bằng và bình đẳng thì chỉ có cách là: “xóa bỏ chế độ tư hữu”.Thứ hai, tư tưởng về một hội tốt đẹp đem lại cuộc sống hạnh phúc cho con ngườiT. More đã xây dựng cả một dự án hội mang tính chất một mô hình tổng thể. Trong việc trình bày rõ ràng và có hệ thống những luận điểm tiêu biểu của tư tưởng XHCN thời kỳ này, những luận điểm đó được trình bày trên những vấn đề sau:Trên lĩnh vực kinh tế: T. More nêu ra cơ sở kinh tế trong hội Không tưởng (Utopia) là một khối thống nhất gồm hai bộ phận thủ công nghiệp và nông nghiệp trên nền tảng của chế độ sở hữu hội cả về tư liệu sản xuất, lẫn tư liệu tiêu dùng, được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên. Phân phối theo nhu cầu ở mức tối thiểu cần thiết. Tiêu dùng trên cơ sở tổ chức các nhà ăn công cộng.Trên lĩnh vực chính trị: hội “Không tưởng” là một hội thật sự dân chủ, mặc dù nó vẫn có nhà nước. Nhưng nhà nước được tổ chức theo nhu cầu của hội, vì hạnh phúc của nhân dân. Các nhà chức trách nhà nước là do nhân dân bầu ra bằng phiếu kín, nhà nước có chức năng kiểm kê và phân phối sản phẩm, điều hành lao động, làm ngoại thương và kiểm tra công việc của các giai đình. Nhà nước này đối lập với nhà nước quân chủ Anh trước đó. hội Utopia ghét chiến tranh yêu hòa bình, song T. More không phản đối chiến tranh nói chung. Họ chỉ dùng chiến tranh để bảo vệ bờ cõi và có thể dùng bạo lực để giúp nhân dân các nước bị áp bức, giải phóng họ khỏi áp bức, ngay khi chiến tranh thì mọi người phải chăn lo để không còn chiến tranh nữa.Trên lĩnh vực hội: Về thời gian lao động, ông cho rằng người lao động ngoài giờ làm việc ra phải được nghỉ ngơi, vui chơi giải trí để nâng cao thể lực, trí lực, để hoàn thiện con người. T. More chủ trương mọi người làm việc 6 giờ một ngày chia làm hai ca, còn lại là tám giờ ngủ, mười giờ nghỉ ngơi, vui chơi giải trí 5hoạt động khoa học văn học nghệ thuật. Vì ông cho rằng, cuộc sống hạnh phúc không chỉ có nhu cầu thỏa mãn về vật chất, mà còn cần nhiều thời gian nhàn rỗi để cho con người có điều kiện tự do phát triển tinh thần và mở mang trí tuệ.Trong lĩnh vực giáo dục: Tất cả trẻ em (cả nam lẫm nữ) đều được nuôi dưỡng trong các nhà trẻ. Tất cả trẻ em nam, nữ đều được đi học. Thanh niên bắt buộc phải học cao cấp, giáo dục cao cấp còn dành cho những người lao động có nhu cầu học tập. Học văn hóa phải kết hợp với học nghề thủ công hay nông nghiệp.Về lĩnh vực hôn nhân gia đình: hội quy định nam 22, nữ 18 tuổi trở lên mới được thành hôn, hôn nhân tự do “mọi người được lựa chọn người vợ hoặc người chồng của mình” và sống theo quan hệ một vợ một chồng “chỉ có dân đảo “Không tưởng” mới thỏa mãn với chế độ hôn nhân một vợ một chồng” và ông nêu quan điểm: Trong hôn nhân có quyền ly hôn, vì hôn nhân tự do cho nên hôn nhân ít tan vỡ và rất ít xảy ra ly hôn.Về lĩnh vực dân tộc và tôn giáo: hội Utopia vẫn còn tồn tại dân tộc, vẫn còn sự khác biệt, thậm chí mâu thuẫn giữa các dân tộc có thể dẫn đến chiến tranh. Trong hội không tưởng còn tồn tại các tư tưởng khác nhau. Mọi người được tự do tín ngưỡng và có thể tuyên truyền tôn giáo nhưng không được phép kì thị tôn giáo. Tôn giáo trong hội Utopia là tôn giáo duy lý hóa, Ông nêu lên quan điểm bầu cha cố. Như vậy, tôn giáo trong Utopia là sự tôn sùng những cái gì là đạo đức và chủ nghĩa nhân đạo duy lý.Về vấn đề con người: Con người luôn là vấn đề được các nhà XHCN quan tâm như là vấn đề trung tâm. Trong hội Utopia T. More đã chỉ ra rằng: tất cả những thứ có trên thế giới này, không có cái gì quý có thể so sánh với tính mạng con người. Ông đã bênh vực những con người bị áp bức bóc lột, bị bần cùng hóa đang chết dần chết mòn trong điều kiện hội phong kiến đang suy tàn và chủ nghĩa tư bản đang trong thời kỳ tích luỹ ban đầu đầy máu và nước mắt.2.2. Nội dung cơ bản của tư tưởng hội chủ nghĩa của T. CampanelaT. Campanela sinh năm 1568 ở Ca la bri miền nam nước ý, trong một gia đình thợ thủ công làm nghề đóng giầy dép. Ông được gia đình tạo điều kiện cho ăn học một cách có hệ thống trong các tu viện về các môn: thần học, triết học, văn học 6và hội học. Những quan điểm hội – chính trị của ông được thể hiện tập trung trong tác phẩm “Thành phố mặt trời”. Tác phẩm này ông đã viết khi đang ở trong tù, nó đượ xuất bản bằng tiếng ý, tiếng La tinh năm 1613, tiếng Đức 1623, tiếng Pháp 1637 và bằng tiếng Nga 1906. Những quan điểm hội – chính trị thể hiện:Một là, phê phán hội đương thời:Đó là một hội coi trọng những kẻ chây lười, ăn bám mà coi khinh những người lao động, những người có tài năng. hội coi con người không bằng con vật: họ chăm lo chọn giống ngựa, giống chó trong khi lại coi nhẹ giống người. Ông cũng chỉ ra hội đương thời đầy rẫy những tệ nạn như: chây lười, trộm cắp, ăn bám, cướp của, giết người, loạn luân. Ông cho rằng những tệ nạn trên là do chế độ tư hữu sinh ra.Hai là, tư tưởng về một hội tốt đẹp đem lại cuộc sống hạnh phúc cho con ngườiXã hội của “Thành phố mặt trời” kể về một hội, một cộng đồng người sống với nhau rất lý tưởng, chưa ở đâu có, lấy chế độ công hữu về TLSX làm cơ sở, mọi của cải trong hội như: ruộng đất, nhà cửa, tài nguyên và mọi của cải sản xuất ra đều là của chung thậm chí chung vợ, chung chồng và chung con cái. Những quan điểm XHCN không tưởng của T. Campanela được thể hiện qua phương pháp mô tả chi tiết các mặt đời sống kinh tế chính trị, văn hóa, hội của “thành phố mặt trời”, đã gián tiếp phế phán hội đương thời ở Ý lúc bấy giờ.Về lao động: mọi người có sức lao động phải làm việc theo khả năng của mình, không ai chây lười ăn bám, nghề nào cũng được hội quý trọng. hội tạo điều kiện để mọi người đều có thể lao động kể cả người tàn tật. Sự phân công lao động phải dựa trên tài năng, giới tính và tuổi tác. Sự phân công như vậy thể hiện sự bình đặng, đồng thơi tạo điều kiện để mọi người đều được làm việc theo khả năng của mình và cũng sẽ được thụ hưởng xứng đáng. Nền kinh tế của “Thành phố mặt trời” gồm ba ngành chính: trồng trọt, chăn nuôi và nghề biển, đồng thời chú ý phát triển thủ công, thương mại đặc biệt là nghiên cứu khoa học để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống. Mọi lao động đều được làm việc 4 giờ một ngày còn lại là ăn, ngủ, nghỉ ngơi vui chơi, nghiên cứu, phát triển trí lực và thể lực.7Về phân phối: Ông cho rằng phải phân phối theo lao động nhưng mặt khác phải phân phối theo nhu cầu nhưng thực chất là chủ nghĩa bình quân. Trên cơ sở tất cả là của chung, mọi thứ đều dồi dào, nhưng phân phối không để ai quá giàu, không ai quá nghèo. Ông giải thích về cách phân phối trên: nếu để cho người ta quá nghèo, sẽ dẫn đến trộn cắp, nhưng để người ta quá giàu sẽ dẫn đến lười biếng. Họ không giàu vì họ chẳng có gì là của riêng, họ không nghèo vì họ có mọi cái cấn thiết.Về chính trị: Cơ cấu và hoạt động của nhà nước trong thành phố mặt trời được chia thành ba lĩnh vực với ba đại biểu: đại biểu cho sức mạnh, đại biểu cho cho trí tuệ, đại biểu cho tình yêu. Nhà nước do nhân dân bầu ra, người đứng đầu là “Ông mặt trời” là người có quyết định tối cao đối với tất cả các công việc của hội. Dưới Ông mặt trời và ba trợ lý có thể bị phê bình nhưng không thể bãi miễn, bởi vì họ là những người sáng suốt nhất, thông minh và hoàn hảo nhất, mọi việc xử lý đều có lý, có tình. Dưới ba trợ lý còn có những người có uy tín khác do dân cử ra, những người này do dân bầu và bãi miễn theo nguyên tắc dân chủ.Về giáo dục: việc giáo dục ở thành phố mặt trời gắn liền với lao động sản xuất. Sự phát triển khoa học kỹ thuật có ý nghĩa to lớn. T. Campanela thực hiện chế độ phổ cập giáo dục toàn hội, theo từng cấp từ thấp đến cao, giáo dục kết hợp với dạy nghề, với sản xuất. Ở thành phố Mặt trời, người ta thiết lập sự bình đẳng giữa nam và nữ. hội quan tâm tạo cho phụ nữ được quyền học tập, tạo điều kiện cho phụ nữ phát huy vai trò của mình trong hội.Về con người: T. Campanela chủ trương con người phải bình đẳng kinh tế và chính trị. Lợi ích cá nhân gắn liền với lợi ích hội song con người dù có bình đẳng thì cũng có năng lực và sở thích khác nhau. Vì vậy nhà nước phải có chính sách đãi ngộ khác nahu với từng người. Tuân theo những quy định đó là thể hiện đạo đức con người và con người phải thuần phục, trung thành với Chúa. Trong Thành phố Mặt trời mợi người đều bình đẳng, đều làm việc trên tinh thần thân ái, giúp đỡ lẫn nhau.Tóm lại mặc dù T. Campanela đã nêu lên những quan điểm có giá trị song cũng bộc lộ nhiều hạn chế, nhiều mâu thuẫn. Trong hội Thành phố Mặt trời là hội bình đẳng, nhưng vẫn có đặc quyền. Ông đã chưa chỉ ra con đường cải tạo chế 8độ chính trị – hội đương thời thành nhà nước lý tưởng dựa trên sở hữu hội và hoạt động vì lợi ích của nhân dân. Mặc dù các tư tưởng XHCN của T. Campanela còn có những hạn chế lịch sử trên, song qua tác phẩm của mình Ông đã thể hiện rõ những ước mơ của quần chúng nhân dân lớp dưới về một tương lại tốt đẹp hơn.Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của chủ nghĩa hội Utopia thế kỷ XVIIITrong khi nước Anh tiến mạnh trên con đường TBCN thì nước Pháp vẫn còn lạc hậu: 90% dân số sống bằng nghề nông, công cụ sản xuất lạc hậu, ruộng đất bị bỏ hoang, năng xuất lao động thấp. Nước Pháp càng ngày rơi vào sự khó khăn. Chế độ phong kiến đã cản trở sự phát triển, so với nước Anh, nước Pháp còn thua kém về nhiều mặt.1. Hoàn cảnh lịch sử nước Pháp:Sang thế kỷ XVIII, chế độ phong kiến ở Pháp đã bước vào thời kỳ suy tàn. Công thương nghiệp Pháp có những bước phát triển mạnh, các thành phố lớn và trung tâm công thương nghiệp đã ra đời và phát triển nhanh, yếu tố TBCN ngày càng rõ rệt.Dưới chế độ phong kiến ở Pháp, việc phân chia đẳng cấp rất chặt chẽ. hội được phân ra làm ba tầng lớp: Tăng lữ, quý tộc là hai tầng lớp có đặc quyền, đặc lợi, đẳng cấ thứ ba là bình dân chiếm 99% dân số nhưng bị tước mọi quyền chính trị, không được tham gia vào các cơ quan nhà nước và phải phục vụ các đặc cấp có đặc quyền. Vì vậy, mâu thuẫn trong hội Pháp trở nên sâu sắc. Từ nữa sau thế kỷ XVIII, hội Pháp chia thành hai trận tuyến rõ rệt: một bên là nhà vua, tăng lữ, quý tộc; một bên là giai cấp còn lại, là đẳng cấp thứ ba do giai cấp tư sản lãnh đạo.Trong hoàn cảnh đó, từ cuối thế kỷ XVII nhất là sang thế kỷ XVIII, các nhà tư tưởng tiên tiến đã liên tục tấn công vào thành trì của chế độ chuyên chế phong kiến bằng học thuyết mới tiến bộ và cách mạng. Lịch sử gọi thế kỷ XVIII là thế kỷ “Ánh sáng”, thế kỷ chuẩn bị tư tưởng cho cuộc đại cách mạng sắp bùng nổ. Trong trào lưu tư tưởng “Ánh sáng”, có nhiều lĩnh vực và nhiều khuynh hướng tư tưởng khác nhau trong đó có các nhà tư tưởng XHCN và CSCN không tưởng mà tiêu biểu là Giăng Mêliê, F.Morenly, Gabrien Bonnơ Mably và Gơrắccơ Babớp.92. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa hội Utopia thế kỷ XVIII- Phê phán chế độ hội đương thờiCác nhà tư tưởng hội chủ nghĩa thế kỷ XVIII đã lên án một cách gay gắt chế độ hội đương thời.Đầu tiên đó là G. Mêliê, ông cho rằng trong hội, giữa người với người có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Nếu không có mối quan hệ này thì hội không thể tồn tại. G. Mêliê đã phê phán chế độ chuyên chế phong kiến phản động ở Pháp, ông cho rằng đây là chế độ bất công, hủy hoại đánh đập con người. Sự tham lam lộng hành của vua chúa làm cho thần dân bất hạnh. Vì vậy, sự cầm quyền của chế độ chuyên chế là một trong 6 điều ác của hội, nguồn gốc chính của cái ác là do chế độ tư hữu sinh ra. Vì thế, muốn thủ tiêu cái ác trước hết phải thủ tiêu chế độ tư hữu, thu tiêu cội nguồn của mọi nỗi đau khổ, bất hạnh của con người.Còn F. Morenly cho rằng chế độ hội đương thời đầy rẫy bất công. Ông đã chỉ ra nguyên nhân của nỗi đau khổ, bất hạnh của con người đó là chế độ tư hữu. Vì vậy, muốn có hội tốt đẹp, con người được giải phóng thì phải xóa bỏ chế độ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu.Đến G. Mably cũng giống như Morenly, Ông cũng xây dựng quan điểm về CNXH không tưởng dựa trên cơ sở lý thuyết về quyền binhg đẳng tự nhiên, ông cho rằng: mục đích của nhà nước là đức hạnh nhưng muốn có đức hạnh thì phải có bình đẳng, muốn có bình đẳng thì phải cấp ruộng đất cho mọi người, để mọi người đều có tài sản, nhưng tài sản này không được nhiều hơn mức pháp luật cho phép. Ông phê phán chế độ quân chủ ở Pháp là kinh tởm, là chế độ phân chia hội thành giai cấp: kẻ giàu có thì độc ác, người nghèo thì lao động nặng nhọc, bị áp bức đến cùng cực và luôn gặp rủi ro.Cuối cùng là Babớp, cũng như những người hội chủ nghĩa không tưởng cùng thời, Babớp cũng lấy luật tự nhiên làm cơ sở cho thế giới quan của mình. Ông cho rằng: sự bình đẳng giữa người với người xuất phát từ bản chất của con người và đó cũng là quyền thiêng liêng của con người. Song khác với những bậc tiền bối quan niện luật tự nhiên có từ buổi sơ khai của loài người được thể hiện dưới dạng tự nhiên, Babớp không lẫn lộn trạng thái tự nhiên sơ khai với quyền tự nhiên. 10[…]… lưu tư tưởng hội chủ nghĩa đối lập 30 3 Ý nghĩa của các luận điểm của C Mác và Ph Ăngghen về chủ nghĩa hội khoa học trong tác phẩm Tác phẩm đã đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa hội khoa học nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung Tuyên ngôn Đảng cộng sản làm một cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng hội chủ nghĩa Với một hệ thống các quy luật cơ bản được sáng tạo và công bố, không chỉ đã kế… luận về chuyên chính vô sản, nhà nước của giai cấp công nhân Dự kiến khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen về chủ nghĩa hội – về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa hội và từ chủ nghĩa hội lên chủ nghĩa cộng sản – được trình bày trong các tác phẩm “Phê phán cương lĩnh Gô ta”, “Chống Đuy rinh” Ph Ăngghen còn tiếp tục phát triển vấn đề nông dân và liên minh công nông Trong CNTB không thể… cộng sản chủ nghĩa – Về cách mạng vô sản C.Mác và Ph.Ăngghen đã phân tích sự phát triển của nền đại công nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản và chỉ rõ: cách mạng hội chủ nghĩa là kết quả tất yếu của sự vận động những mâu thuẫn trong kinh tế và hội của hội tư bản chủ nghĩa Các ông đã luận chứng một cách cụ thể, rõ ràng rằng giai cấp tư sản không thể tồn 28 tại nếu không luôn luôn cách mạng hóa công cụ… kinh điển về chủ nghĩa hội khoa học trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ nghĩahội bảo vệ chủ nghĩa Mác, đồng thời tiếp tục phát triển học thuyết của Mác trong thời đại mới Và V.I Lênin đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đó Nếu C.Mác và Ph.Ăngghen đã có công lớn làm cho chủ nghĩa hội từ không tưởng trở thành khoa học, thì V.I.Lênin là người có công đầu làm cho chủ nghĩa hội. .. xây dựng nền công nghiệp hiện đại, điện khí hóa nền kinh tế quốc dân, cải tạo nền kinh tế tiểu nông theo nguyên tắc của CNXH, tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa Tóm lại, V.I.Lênin có công lao to lớn trong việc bảo vệ và phát triển sáng tạo học thuyết này như cái gì đã xong xuôi và không thể sửa… Muốn xây dựng hội cộng sản, Morenly không chủ trương tiến hành cách mạng để xóa bỏ hội cũ xây dựng hội mới mà ông chủ trương hội mới bằng con đường hòa bình, bằng cải cách chính trị hội và bằng luật lệ mới Ông cho rằng, muốn xóa bỏ chế độ đương thời đầy rẫy bất công, phải thay các luật lệ cũ 12 bằng luật lệ mới tốt hơn Từ các đạo luật cơ bản quy định các nguyên tắc của hội cộng sản,… cấp công nhân và kiên định lập trường giai cấp đã giúp cho hai ông nhận thức đúng quy luật phát triển của hội loài người, nhất là quy luật vận động của chủ nghĩa tư bản, đồng thời hai ông phát hiện ra một lực lượng hội có thể chuyển hội sang một giai đoạn mới Sự phát hiện ra sứ 19 mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đã đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa hội và bảo vệ thành quả cách mạng: công nghiệp hoá, cải tạo nông nghiệp, tiến hành cách mạng văn hoá, giải quyết vấn đề dân tộc, những nguyên tắc cơ bản trong chính sách đối ngoại 24 của nhà nước hội chủ nghĩa, nội dung, phương hướng, nhiệm vụ của công cuộc bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa và xây dựng quân đội kiểu mới Luận chứng về bản chất, nội dung của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa. .. giai cấp công nhân Theo các ông cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển từ thấp đến cao, từ tự phát nhỏ lẻ dần dần đến ngày càng có tính tự giác Chính điều kiện kinh tế hội và chính trị hội của chủ nghĩa tư bản đã quy định một cách tất yếu rằng giai cấp công nhân là lực lượng hội có sứ mệnh lịch sử: thủ tiêu chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chế độ mới – chế độ hội chủ nghĩa và . điển về chủ nghĩa xã hội khoa học 26Câu 6: Phân tích các luận điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen về chủ nghĩa xã hội khoa học trong tác phẩm “Tuyên ngôn của. về chủ nghĩa xã hội, những tư tưởng phê phán xã hội đường thời và hình thành nên xã hội mới xã hội cộng sản. Tiêu biểu 1cho những tư tưởng chủ nghĩa xã

Xem thêm:   Lịch Sử Lớp 4 Bài 14 – Cuộc Kháng Chiến Chống Quân Xâm Lược Mông Nguyên – Trang 40 – 41 – 42

Xem thêm :  Những bài hát trong phim Hướng dương ngược nắng

ContentsContents 1A. Phần kiến thức lịch sử tư tưởng1Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của tư tưởngcủa T. More và T. Campanela 1Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản củaUtopia thế kỷ XVIII 9Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản củaUtopia – phê phán 13Câu 4: Vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen đối với sự ra đời và phát triển củakhoatrong thế kỷ XIX 18Câu 5: Vai trò của V.I Lênin đối với sự phát triển củathời kỳ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX 21B. Phần kiến thức kinh điển về26Câu 6: Phân tích các luận điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen vềtrong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” 26 Câu 7: Phân tích các luận điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen vềtrong tác phẩm “Nội chiến ở Pháp” 31Câu 8: Phân tích các luận điểm của Ph. Ăngghen vềtrong tác phẩm Vấn đề nông dân ở Pháp và ở Đức 36Câu 9: Phân tích các luận điểm của V.I. Lênin vềtrong tác phẩm: “Hai sách lược của Đảng- dânNga trong cách mạng dân chủ” 4010: Phân tích các luận điểm của V.I. Lênin vềtrong tác phẩm “Bàn về thuế lương thực” 46C. Phần kiến thức về các nguyên lý của49Câu 11: Lý luận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và sự vận dụng của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam 49Câu 13:thuyết cách mạngvà thời đại ngày nay là sự vận dụng củatịch Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng Việt Nam 61Câu 14: Lý luậnvề dânvàchính vô sản và sự vận dụng, phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam 65Câu 15. Lý luận về quy luật hoạt động của Đảng Cộng sản trong nền dântrong thời kỳ quá độ lênhội, ýđối với công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay 70A. Phần kiến thức lịch sử tư tưởngnghĩa.Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của tư tưởngcủa T. More và T. CampanelaỞ Châu Âu vào cuối thế kỷ XV đến XVII phương thức sản xuất tư bản đang trong quá trình hình thành, bắt đầu có những bước phát triển đáng kể. Giai cấp tư sản dần vươn lên chiến lĩnh những vị trí quan trọng và thống trị tronghội. Cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản, giai cấp địaphong kiến cũng trở nên khắc nghiệt.có những thay đổi lớn, cùng với đó cũng xuất hiện nhiều nhà tư tưởng lớn đã đặt nên những nền móng vềhội, những tư tưởng phê phánđường thời và hình thành nênmớicộng sản. Tiêu biểu 1cho những tư tưởngđương thời đó ở Châu Âu là T. More và T. Campanela:1.1 Hoàn cảnh lịch sử nước Anh thế kỷ XV – XVI ( T. More 1478-1535)Trong giai đoạn lịch sử này ở Châu Âucó những sự thay đổi không ngừng ở trên tất cả các phương diện. Tiêu điểm là ở Anh:Về kinh tế: Ở châu Âu, nước Anh là nơi nền kinh tế tư bảnphát triển rất sớm. Cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI, sản xuất nôngở Anh có những biến đổi lớn. Nghề chăn nuôi và sản xuất lông cừu phát triển mạnh mẽ đem lại nguồn lợi rất lớn, vì vậy các lãnh chúa phong kiến và địađã chiếm đoạt đất đai của công xã, đuổi nông dân khỏ đồng ruộng, biến những diện tích đất canh tác nôngthành những đồng cỏ để chăn nuôi cừu. Sự phát triển mạnh mẽ của chăn nuôi cừu theo kiểu tích tụ ruộng đất quy mô lớn đã từng bước làm phá sản hoạt động sản xuất của hàng triệu nông nô, phá hủy kết cấu kinh tế nông thôn phong kiến vốn ngũ trị tronganh trước đó. Sự giàu có của tầng lớp quý tộc, chúa đất tư sản tỷ lệ thuận với sự bần cùng, khốn khó của đông đảo nông dân bị phá sản, bị đẩy khỏi ruộng đất của họ, khiến họ phảilìa quê hương và đổ về các thành thị, trung tâm côngđể kiếm sống. Đó là một cảnh tượng hết sức tàn khốc của thời kỳ tích lũy tư bản đầu tiên ở Anh. Từ đây, nền kinh tế nôngphong kiến ở Anh chuyển sang nền kinh tế nôngTBCN.Do sản xuất hàng hóa phát triển cả trong côngvà nôngđã thúc đẩythươngtư bảnra đời, phát triển. Nhiều trung tâm thương mại hình thành và Luân Đôn trở thành trung tâm thương mại, tài chính lớn nhất nước Anh. Thương mại phát triển đã thúc đẩyhàng hải phát triển theo.Về chính trị -hội: Cùng với sự xuất hiện của CNTB, với sự thay đổi trong kinh tế đã dẫn đến sự thay đổi căn bản trong cơ cấu giai cấp –hội, vị trí vai của các giai cấp tronghội. Cùng với hai giai cấp địavà nông dân, trongAnh đã xuất hiện hai giai cấp mới đó là: vô sản và tư sản. Do đó, trongAnh lúc bấy giờ, bên cạnh mâu thuẫn vốn có củaphong kiến là mâu thuẫn giữa nông dân và địaphong kiến đã xuất hiện mâu thuẫn giữa quý tộc phong kiến với giai cấp tư sản mới hình thành cấu kết với giáophản động. Nước Anh thế 2kỷ XVI vẫn do giai cấp địathống trị với sựchế hà khắc tiêu biểu là triều đại Hăng ri VIII.Về văn hóa – tư tưởng: Nền kinh tế TBCN ra đờihệ tư tưởng tư sản cũng ra đời, phát triển và ngay lập tức nó trở thành hệ tư tưởng đối lập với tư tưởng phong kiến. Từ đó đã xuất hiện hai phong trào lớn: “Phong trào văn hóa Phục hưng” và “Phong trào cải cách tôn giáo”. Cả hai phong trào này đều phản ánh hệ tư tưởng của giai cấp tư sản và phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản mới ra đời đang sung sức chống lại tư tưởng giáo hội, phong kiến phản động. Cả hai phong trào này tác động mạnh mẽ vào nước Anh. Phong trào cải cách tôn giáo dẫn đến sự ra đời của đạo Tin Lành và Anh giáo thế kỷ XVI. Phong trào văn hóa Phục hưng góp phần hình thành trào lưu tư tưởngmà T. More là một đại biểu xuất sắc.1.2 Hoàn cảnh lịch sử nước Ý thế kỷ XVII (T. Campanela 1568-1639)Cũng trong trong thế kỷ XVI – XVII, Italia bị cuốn vào cuộc chiến tranh kéo dài suất 30 năm. Đó là cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp, Đức, Tây Ban Nha. Cuộc chiến tranh đã xâu xé và tàn phá đất nước Ý nặng nề.Về kinh tế: Vào trước thế kỷ XVI nước Ý có nền kinh tế phát triển vào loại nhất Châu Âu. Ngay từ cuối thế kỷ XIV, nền kinh tế TBCN đã ra đời nhưngtrường trong nước vẫn bị phân chia theo lãnh địa, nên đã hạn chế đến việc giao lưu hàng hóa và phát triển sản xuất. Vào cuối thế kỷ XVI và đầu thế kỷ XVII, cùng với sự khủng hoảng kinh tế, những cuộc chiến tranh đã biến nước Ý từ một nước có nền kinh tế phát triển nhất thành nền kinh tế bị phá hủy nặng nè.Về chính trị-xã hội: Do kinh tế vừa phát triển vừa biến động khủng hoảng nên nhiều giai cấp, tầng lớpmới nảy sinh với nhữngnghề mới, mức sống và địa vịcủa các giai tầng cũng khác nhau. Tình hình kinh tếtrên dẫn đến mâu thuẫn giữa các giai cấp ở Ý lúc này càng trở nên gay gắt đặc biệt là: mâu thuẫn giữa quý tộc và tăng lữ với tư sản mới đang lên; mâu thuẫn giữa quý tộc với nông dân và thợ thủ công (tiền vô sản); mâu thuẫn giữa tư sản với người tiền vô sản. 3Về văn hóa-tư tưởng: Quê hương của Căm Pa nen la lại là điểm xuất phát của một nền văn minh mới – văn minh tư sản – thời đại văn hóa Phục hưng với những nhà tư tưởng lớn, những nhànổi tiếng như: Lê ô na đơ vanh xi, Căm Pa nen la, Đăng tơ và Ga li lê.2.1. Nội dung cơ bản của tư tưởngcủa T. MoreTômat Morơ sinh năm 1478 trong một gia đình luật sư ở Luân Đôn. Do được tiếp nhận một nền giáo dục đầy đủ lại kết hợp với tinh thần tự học, tự rèn luyện ông trở thành người cóthức cao, có tư tưởng nhân đạo cao cả. Năm 26 tuổi ông bắt đầu tham gia hoạt động chính trị và đã trúng tuyển vào Nghi viện phụ trách trên lĩnh vực ngoại giao. Năm 51 tuổi (1529) ông đã trở thành Huân tước tể tướng nước Anh. Do những mong muốnđẹp của ông đối lập với nhà vua, ông đã bị tên vua Hăngri VIII quy thành tội “phản quốc” và ông đã bị bắt giam 15 tháng và bị kết án tử hình. Bản án tử hình ông đượchành vào ngay 6/7/1535, khi ông mới 57 tuổi. Tư tưởngcơ bản của T. More được trình bày và thể hiện trong tác phẩm “Utopia” ở các nội dung sau:Thứ nhất, phê phán chế độ đương thời:Trước hết, T. More phê phán chính sách ngoại giao xâm lược của bọn vua chúa, theo ông những cuộc chiến tranh xâm lược không chỉ giết hại người dân vô tội mà còn tàn phá cơ sở kinh tế, chính trị,hội, đời sống nhân dân ở các nước bị xâm lược, nó còn làm cho nhân dân trong nước cũng bị kiệt quệ, lầm than.Phê phán chế độ quânchế phản động đương thời. Phê phán bọn ăn bám, ông cho rằng:có quá nhiều bọn quý tộc, linh mục, binh lính , bọn ăn bám đó là một tệ nạnhội. T. More cho rằng,hình thành hai cực: một cực là đại bộ phận quần chúng lao động nghèo khổ, đói rách; một cực là thiểu số bọn quý tộc giài sang, sốnghoa, lãng phí. Để sống như vậy chúng đã dùng mọi thủ đoạn để bóc lột nhân dân lao động, trước những điều đó ông đã lên tiếng bênh vực người nghèo.T. More đã nhấn mạnh sự ghê tởm của quá trình tích lũy nguyên thủy của chủtư bản. Morơ đã khái quát hiện tượng trên bằng hình tượng “cừu ăn thịt 4người” một hình tượng vừa hiện thực vừa quái dị nhưng lại phù hợp với thời kỳ tích lũy ban đầu của CNTB. C.Mác đã từng nói đây là thời kỳ đầy máu và nước mắt. T. Morơ đã nhận ra nguyên nhân của mọi tệ nạnlà do chế độ tư hữu. Chính chế độ tư hữu đã tạo ra những bất bình đẳngvà không thể nói đến công bằng và hạnh phúc được. Ông kết luận: muốn có chế độ công bằng và bình đẳngchỉ có cách là: “xóa bỏ chế độ tư hữu”.Thứ hai, tư tưởng về mộtđẹp đem lại cuộc sống hạnh phúc cho con ngườiT. More đã xây dựng cả một dự ánmang tính chất một mô hình tổng thể. Trong việc trình bày rõ ràng và có hệ thống những luận điểm tiêu biểu của tư tưởng XHCN thời kỳ này, những luận điểm đó được trình bày trên những vấn đề sau:Trên lĩnh vực kinh tế: T. More nêu ra cơ sở kinh tế trongKhông tưởng (Utopia) là một khối thống nhất gồm hai bộ phận thủ côngvà nôngtrên nền tảng của chế độ sở hữucả về tư liệu sản xuất, lẫn tư liệu tiêu dùng, được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên. Phân phối theo nhu cầu ở mức tối thiểu cần thiết. Tiêu dùng trên cơ sở tổ chức các nhà ăn công cộng.Trên lĩnh vực chính trị:“Không tưởng” là mộtthật sự dân chủ, mặc dù nó vẫn có nhà nước. Nhưng nhà nước được tổ chức theo nhu cầu củahội, vì hạnh phúc của nhân dân. Các nhà chức trách nhà nước là do nhân dân bầu ra bằng phiếu kín, nhà nước có chức năng kiểm kê và phân phối sản phẩm, điều hành lao động, làm ngoại thương và kiểm tra công việc của các giai đình. Nhà nước này đối lập với nhà nước quânAnh trước đó.Utopia ghét chiến tranh yêu hòa bình, song T. More không phản đối chiến tranh nói chung. Họ chỉ dùng chiến tranh để bảo vệ bờ cõi và có thể dùng bạo lực để giúp nhân dân các nước bị áp bức, giải phóng họ khỏi áp bức, ngay khi chiến tranhmọi người phải chăn lo để không còn chiến tranh nữa.Trên lĩnh vựchội: Về thời gian lao động, ông cho rằng người lao động ngoài giờ làm việc ra phải được nghỉ ngơi, vui chơi giải trí để nâng cao thể lực, trí lực, để hoàn thiện con người. T. Moretrương mọi người làm việc 6 giờ một ngày chia làm hai ca, còn lại là tám giờ ngủ, mười giờ nghỉ ngơi, vui chơi giải trí 5hoạt độngvănnghệ thuật. Vì ông cho rằng, cuộc sống hạnh phúc không chỉ có nhu cầu thỏa mãn về vật chất, mà còn cần nhiều thời gian nhàn rỗi để cho con người có điều kiện tự do phát triển tinh thần và mở mang trí tuệ.Trong lĩnh vực giáo dục: Tất cả trẻ em (cả nam lẫm nữ) đều được nuôi dưỡng trong các nhà trẻ. Tất cả trẻ em nam, nữ đều được đi học. Thanh niên bắt buộc phảicao cấp, giáo dục cao cấp còn dành cho những người lao động có nhu cầutập.văn hóa phải kết hợp vớinghề thủ công hay nông nghiệp.Về lĩnh vực hôn nhân gia đình:quy định nam 22, nữ 18 tuổi trở lên mới được thành hôn, hôn nhân tự do “mọi người được lựa chọn người vợ hoặc người chồng của mình” và sống theo quan hệ một vợ một chồng “chỉ có dân đảo “Không tưởng” mới thỏa mãn với chế độ hôn nhân một vợ một chồng” và ông nêu quan điểm: Trong hôn nhân có quyền ly hôn, vì hôn nhân tự do cho nên hôn nhân ít tan vỡ và rất ít xảy ra ly hôn.Về lĩnh vực dân tộc và tôn giáo:Utopia vẫn còn tồn tại dân tộc, vẫn còn sự khác biệt, thậm chí mâu thuẫn giữa các dân tộc có thể dẫn đến chiến tranh. Trongkhông tưởng còn tồn tại các tư tưởng khác nhau. Mọi người được tự do tín ngưỡng và có thể tuyên truyền tôn giáo nhưng không được phép kìtôn giáo. Tôn giáo trongUtopia là tôn giáo duy lý hóa, Ông nêu lên quan điểm bầu cha cố. Như vậy, tôn giáo trong Utopia là sự tôn sùng những cái gì là đạo đức vànhân đạo duy lý.Về vấn đề con người: Con người luôn là vấn đề được các nhà XHCN quan tâm như là vấn đề trung tâm. TrongUtopia T. More đã chỉ ra rằng: tất cả những thứ có trên thế giới này, không có cái gì quý có thể so sánh với tính mạng con người. Ông đã bênh vực những con người bị áp bức bóc lột, bị bần cùng hóa đang chết dần chết mòn trong điều kiệnphong kiến đang suy tàn vànghĩa tư bản đang trong thời kỳ tích luỹ ban đầu đầy máu và nước mắt.2.2. Nội dung cơ bản của tư tưởngcủa T. CampanelaT. Campanela sinh năm 1568 ở Ca la bri miền nam nước ý, trong một gia đình thợ thủ công làm nghề đóng giầy dép. Ông được gia đình tạo điều kiện cho ăn học một cách có hệ thống trong các tu viện về các môn: thần học, triết học, văn6vàhọc. Những quan điểm- chính trị của ông được thể hiện tập trung trong tác phẩm “Thành phố mặt trời”. Tác phẩm này ông đã viết khi đang ở trong tù, nó đượ xuất bản bằng tiếng ý, tiếng La tinh năm 1613, tiếng Đức 1623, tiếng Pháp 1637 và bằng tiếng Nga 1906. Những quan điểm– chính trị thể hiện:Một là, phê phánđương thời:Đó là mộtcoi trọng những kẻ chây lười, ăn bám mà coi khinh những người lao động, những người có tài năng.coi con người không bằng con vật: họ chăm lo chọn giống ngựa, giống chó trong khi lại coi nhẹ giống người. Ông cũng chỉ rađương thời đầy rẫy những tệ nạn như: chây lười, trộm cắp, ăn bám, cướp của, giết người, loạn luân. Ông cho rằng những tệ nạn trên là do chế độ tư hữu sinh ra.Hai là, tư tưởng về mộtđẹp đem lại cuộc sống hạnh phúc cho con ngườiXãcủa “Thành phố mặt trời” kể về mộthội, một cộng đồng người sống với nhau rất lý tưởng, chưa ở đâu có, lấy chế độ công hữu về TLSX làm cơ sở, mọi của cải trongnhư: ruộng đất, nhà cửa, tài nguyên và mọi của cải sản xuất ra đều là của chung thậm chí chung vợ, chung chồng và chung con cái. Những quan điểm XHCN không tưởng của T. Campanela được thể hiện qua phương pháp mô tả chi tiết các mặt đời sống kinh tế chính trị, văn hóa,của “thành phố mặt trời”, đã gián tiếp phế phánđương thời ở Ý lúc bấy giờ.Về lao động: mọi người có sức lao động phải làm việc theo khả năng của mình, không ai chây lười ăn bám, nghề nào cũng đượcquý trọng.tạo điều kiện để mọi người đều có thể lao động kể cả người tàn tật. Sự phân công lao động phải dựa trên tài năng, giới tính và tuổi tác. Sự phân công như vậy thể hiện sự bình đặng, đồng thơi tạo điều kiện để mọi người đều được làm việc theo khả năng của mình và cũng sẽ được thụ hưởng xứng đáng. Nền kinh tế của “Thành phố mặt trời” gồm bachính: trồng trọt, chăn nuôi và nghề biển, đồng thờiý phát triển thủ công, thương mại đặc biệt là nghiên cứuđể phát triển sản xuất, nâng cao đời sống. Mọi lao động đều được làm việc 4 giờ một ngày còn lại là ăn, ngủ, nghỉ ngơi vui chơi, nghiên cứu, phát triển trí lực và thể lực.7Về phân phối: Ông cho rằng phải phân phối theo lao động nhưng mặt khác phải phân phối theo nhu cầu nhưng thực chất làbình quân. Trên cơ sở tất cả là của chung, mọi thứ đều dồi dào, nhưng phân phối không để ai quá giàu, không ai quá nghèo. Ông giải thích về cách phân phối trên: nếu để cho người ta quá nghèo, sẽ dẫn đến trộn cắp, nhưng để người ta quá giàu sẽ dẫn đến lười biếng. Họ không giàu vì họ chẳng có gì là của riêng, họ không nghèo vì họ có mọi cái cấn thiết.Về chính trị: Cơ cấu và hoạt động của nhà nước trong thành phố mặt trời được chia thành ba lĩnh vực với ba đại biểu: đại biểu cho sức mạnh, đại biểu cho cho trí tuệ, đại biểu cho tình yêu. Nhà nước do nhân dân bầu ra, người đứng đầu là “Ông mặt trời” là người có quyết định tối cao đối với tất cả các công việc củahội. Dưới Ông mặt trời và ba trợ lý có thể bị phê bình nhưng không thể bãi miễn, bởi vì họ là những người sáng suốt nhất, thông minh và hoàn hảo nhất, mọi việc xử lý đều có lý, có tình. Dưới ba trợ lý còn có những người có uy tín khác do dân cử ra, những người này do dân bầu và bãi miễn theo nguyên tắc dân chủ.Về giáo dục: việc giáo dục ở thành phố mặt trời gắn liền với lao động sản xuất. Sự phát triểnkỹ thuật có ýto lớn. T. Campanela thực hiện chế độ phổ cập giáo dục toànhội, theo từng cấp từ thấp đến cao, giáo dục kết hợp với dạy nghề, với sản xuất. Ở thành phố Mặt trời, người ta thiết lập sự bình đẳng giữa nam và nữ.quan tâm tạo cho phụ nữ được quyềntập, tạo điều kiện cho phụ nữ phát huy vai trò của mình tronghội.Về con người: T. Campanelatrương con người phải bình đẳng kinh tế và chính trị. Lợi ích cá nhân gắn liền với lợi íchsong con người dù có bình đẳngcũng có năng lực và sở thích khác nhau. Vì vậy nhà nước phải có chính sách đãi ngộ khác nahu với từng người. Tuân theo những quy định đó là thể hiện đạo đức con người và con người phải thuần phục, trung thành với Chúa. Trong Thành phố Mặt trời mợi người đều bình đẳng, đều làm việc trên tinh thần thân ái, giúp đỡ lẫn nhau.Tóm lại mặc dù T. Campanela đã nêu lên những quan điểm có giá trị song cũng bộc lộ nhiều hạn chế, nhiều mâu thuẫn. TrongThành phố Mặt trời làhội bình đẳng, nhưng vẫn có đặc quyền. Ông đã chưa chỉ ra con đường cải tạo chế 8độ chính trị -đương thời thành nhà nước lý tưởng dựa trên sở hữuvà hoạt động vì lợi ích của nhân dân. Mặc dù các tư tưởng XHCN của T. Campanela còn có những hạn chế lịch sử trên, song qua tác phẩm của mình Ông đã thể hiện rõ những ước mơ của quần chúng nhân dân lớp dưới về một tương lạiđẹp hơn.Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản củaUtopia thế kỷ XVIIITrong khi nước Anh tiến mạnh trên con đường TBCNnước Pháp vẫn còn lạc hậu: 90% dân số sống bằng nghề nông, công cụ sản xuất lạc hậu, ruộng đất bị bỏ hoang, năng xuất lao động thấp. Nước Pháp càng ngày rơi vào sự khó khăn. Chế độ phong kiến đã cản trở sự phát triển, so với nước Anh, nước Pháp còn thua kém về nhiều mặt.1. Hoàn cảnh lịch sử nước Pháp:Sang thế kỷ XVIII, chế độ phong kiến ở Pháp đã bước vào thời kỳ suy tàn. Công thươngPháp có những bước phát triển mạnh, các thành phố lớn và trung tâm công thươngđã ra đời và phát triển nhanh, yếu tố TBCN ngày càng rõ rệt.Dưới chế độ phong kiến ở Pháp, việc phân chia đẳng cấp rất chặt chẽ.được phân ra làm ba tầng lớp: Tăng lữ, quý tộc là hai tầng lớp có đặc quyền, đặc lợi, đẳng cấ thứ ba là bình dân chiếm 99% dân số nhưng bị tước mọi quyền chính trị, không được tham gia vào các cơ quan nhà nước và phải phục vụ các đặc cấp có đặc quyền. Vì vậy, mâu thuẫn trongPháp trở nên sâu sắc. Từ nữa sau thế kỷ XVIII,Pháp chia thành hai trận tuyến rõ rệt: một bên là nhà vua, tăng lữ, quý tộc; một bên là giai cấp còn lại, là đẳng cấp thứ ba do giai cấp tư sản lãnh đạo.Trong hoàn cảnh đó, từ cuối thế kỷ XVII nhất là sang thế kỷ XVIII, các nhà tư tưởng tiên tiến đã liên tục tấn công vào thành trì của chế độchế phong kiến bằngthuyết mới tiến bộ và cách mạng. Lịch sử gọi thế kỷ XVIII là thế kỷ “Ánh sáng”, thế kỷ chuẩn bị tư tưởng cho cuộc đại cách mạng sắp bùng nổ. Trong trào lưu tư tưởng “Ánh sáng”, có nhiều lĩnh vực và nhiều khuynh hướng tư tưởng khác nhau trong đó có các nhà tư tưởng XHCN và CSCN không tưởng mà tiêu biểu là Giăng Mêliê, F.Morenly, Gabrien Bonnơ Mably và Gơrắccơ Babớp.92. Nội dung cơ bản củaUtopia thế kỷ XVIII- Phê phán chế độđương thờiCác nhà tư tưởngthế kỷ XVIII đã lên án một cách gay gắt chế độđương thời.Đầu tiên đó là G. Mêliê, ông cho rằng tronghội, giữa người với người có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Nếu không có mối quan hệ nàykhông thể tồn tại. G. Mêliê đã phê phán chế độchế phong kiến phản động ở Pháp, ông cho rằng đây là chế độ bất công, hủy hoại đánh đập con người. Sự tham lam lộng hành của vua chúa làm cho thần dân bất hạnh. Vì vậy, sự cầm quyền của chế độchế là một trong 6 điều ác củahội, nguồn gốc chính của cái ác là do chế độ tư hữu sinh ra. Vì thế, muốn thủ tiêu cái ác trước hết phải thủ tiêu chế độ tư hữu, thu tiêu cội nguồn của mọi nỗi đau khổ, bất hạnh của con người.Còn F. Morenly cho rằng chế độđương thời đầy rẫy bất công. Ông đã chỉ ra nguyên nhân của nỗi đau khổ, bất hạnh của con người đó là chế độ tư hữu. Vì vậy, muốn cóđẹp, con người được giải phóngphải xóa bỏ chế độ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu.Đến G. Mably cũng giống như Morenly, Ông cũng xây dựng quan điểm về CNXH không tưởng dựa trên cơ sở lý thuyết về quyền binhg đẳng tự nhiên, ông cho rằng: mục đích của nhà nước là đức hạnh nhưng muốn có đức hạnhphải có bình đẳng, muốn có bình đẳngphải cấp ruộng đất cho mọi người, để mọi người đều có tài sản, nhưng tài sản này không được nhiều hơn mức pháp luật cho phép. Ông phê phán chế độ quânở Pháp là kinh tởm, là chế độ phân chiathành giai cấp: kẻ giàu cóđộc ác, người nghèolao động nặng nhọc, bị áp bức đến cùng cực và luôn gặp rủi ro.Cuối cùng là Babớp, cũng như những ngườikhông tưởng cùng thời, Babớp cũng lấy luật tự nhiên làm cơ sở cho thế giới quan của mình. Ông cho rằng: sự bình đẳng giữa người với người xuất phát từ bản chất của con người và đó cũng là quyền thiêng liêng của con người. Song khác với những bậc tiền bối quan niện luật tự nhiên có từ buổi sơ khai của loài người được thể hiện dưới dạng tự nhiên, Babớp không lẫn lộn trạng thái tự nhiên sơ khai với quyền tự nhiên. 10[…]… lưu tư tưởngđối lập 30 3 Ýcủa các luận điểm của C Mác và Ph Ăngghen vềtrong tác phẩm Tác phẩm đã đánh dấu sự ra đời củanói riêng vàMác nói chung Tuyên ngôn Đảng cộng sản làm một cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởngVới một hệ thống các quy luật cơ bản được sáng tạo và công bố, không chỉ đã kế… luận vềchính vô sản, nhà nước của giai cấp công nhân Dự kiếncủa C.Mác và Ph.Ăngghen về– về thời kỳ quá độ từtư bản lênvà từlêncộng sản – được trình bày trong các tác phẩm “Phê phán cương lĩnh Gô ta”, “Chống Đuy rinh” Ph Ăngghen còn tiếp tục phát triển vấn đề nông dân và liên minh công nông Trong CNTB không thể… cộng sản- Về cách mạng vô sản C.Mác và Ph.Ăngghen đã phân tích sự phát triển của nền đại côngdướitư bản và chỉ rõ: cách mạnglà kết quả tất yếu của sự vận động những mâu thuẫn trong kinh tế vàcủatư bảnCác ông đã luận chứng một cách cụ thể, rõ ràng rằng giai cấp tư sản không thể tồn 28 tại nếu không luôn luôn cách mạng hóa công cụ… kinh điển về chủ nghĩa hội khoa học Câu 6: Phân tích các luận điểm của C Mác và Ph Ăngghen vềtrong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm kinh điểnyếu của chủ nghĩa hội khoa học Những nguyên lý C.Mác và Ph.Ăngghen trình bày trong tác phẩm là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc… cơ hội, do đó một nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với V.I Lênin đó là đấu tranh chống lạicơbảo vệMác, đồng thời tiếp tục phát triểnthuyết của Mác trong thời đại mới Và V.I Lênin đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đó Nếu C.Mác và Ph.Ăngghen đã có công lớn làm chotừ không tưởng trở thànhhọc,V.I.Lênin là người có công đầu làm chohội. .. xây dựng nền cônghiện đại, điện khí hóa nền kinh tế quốc dân, cải tạo nền kinh tế tiểu nông theo nguyên tắc của CNXH, tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa Tóm lại, V.I.Lênin có công lao to lớn trong việc bảo vệ và phát triển sáng tạo chủ nghĩa hội khoa học Trong mọi thời kỳ đấu tranh cho chủ nghĩa hội khoa học , Người không xemthuyết này như cái gì đã xong xuôi và không thể sửa… Muốn xây dựngcộng sản, Morenly khôngtrương tiến hành cách mạng để xóa bỏcũ xây dựngmới mà ôngtrươngmới bằng con đường hòa bình, bằng cải cách chính trịvà bằng luật lệ mới Ông cho rằng, muốn xóa bỏ chế độ đương thời đầy rẫy bất công, phải thay các luật lệ cũ 12 bằng luật lệ mớihơn Từ các đạo luật cơ bản quy định các nguyên tắc củacộng sản,… cấp công nhân và kiên định lập trường giai cấp đã giúp cho hai ông nhận thức đúng quy luật phát triển củaloài người, nhất là quy luật vận động củatư bản, đồng thời hai ông phát hiện ra một lực lượngcó thểsang một giai đoạn mới Sự phát hiện ra sứ 19 mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đã đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa hội khoa học , phân biệt nó với các học. .. dựngvà bảo vệ thành quả cách mạng: cônghoá, cải tạo nông nghiệp, tiến hành cách mạng văn hoá, giải quyết vấn đề dân tộc, những nguyên tắc cơ bản trong chính sách đối ngoại 24 của nhà nướcnghĩa, nội dung, phương hướng, nhiệm vụ của công cuộc bảo vệ Tổ quốcvà xây dựng quân đội kiểu mới Luận chứng về bản chất, nội dung của thời kỳ quá độ từnghĩa. .. giai cấp công nhân Theo các ông cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển từ thấp đến cao, từ tự phát nhỏ lẻ dần dần đến ngày càng có tính tự giác Chính điều kiện kinh tếvà chính trịcủatư bản đã quy định một cách tất yếu rằng giai cấp công nhân là lực lượngcó sứ mệnh lịch sử: thủ tiêu chế độ tư bảnnghĩa, xây dựng chế độ mới – chế độvà . điển về chủ nghĩa xã hội khoa học 26Câu 6: Phân tích các luận điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen về chủ nghĩa xã hội khoa học trong tác phẩm “Tuyên ngôn của. về chủ nghĩa xã hội, những tư tưởng phê phán xã hội đường thời và hình thành nên xã hội mới xã hội cộng sản. Tiêu biểu 1cho những tư tưởng chủ nghĩa xã

Xem thêm:   Có Phải Bụi Trong Nhà Bạn Hầu Hết Là Da Chết?

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung

Related Articles

Back to top button